Cây ô dược

Ngày cập nhật: 09/04/2024 Biên tập viên: Nguyễn Quỳnh
4/5 - (4 bình chọn)

Cây ô dược là một cây thuốc thân gỗ mọc hoang, là một nguyên liệu chính trong nhiều bài thuốc Đông y chữa bệnh. Với đặc tính cay, đắng, tính ấm, vị thuốc ô dược có hiệu quả chữa các chứng đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, rối loạn tiêu hoá, tiêu chảy, kiết lỵ, giun sán,… Tìm hiểu về cây thuốc ô dược, công dụng, các bài thuốc chữa bệnh cũng như những lưu ý phải biết trước khi dùng trong bài viết dưới đây. 

Ô dược và những thông tin về cây thuốc

Chắc hẳn với nhiều người, ô dược không phải là một loại cây quen thuộc, bởi cây chỉ mọc hoang ở một số địa phương nhất định và ưa sống ở bìa rừng. Thế nhưng, trong Y học cổ truyền thì đây lại là một vị thuốc dân gian quý và tương đối khó tìm.

Tổng quan về cây thuốc ô dược

Ô dược là một cây thuốc sớm được ghi danh trong các sách cổ Y học cổ truyền và ứng dụng rộng rãi trong các bài thuốc Đông y chữa bệnh.

  • Tên cây thuốc: Cây ô dược
  • Tên trong dân gian: Dầu đắng, Ô dược nam
  • Tên gọi khác: Trong các sách cổ có ghi chép về cây thuốc quý này với nhiều tên gọi khác nhau gồm: Thiên thai ô dược, Bàng tỵ, Bàng kỳ, Nuy chướng, Nuy cước chướng, Phòng hoa, Đài ma, Thai ô dược, Tức ngư khương, Thổ mộc hương, Bạch diệp sài, Kê cốt hương
  • Tên theo khoa học: Lindera Myrrha (Lour) Merr
  • Họ: Long não – Lauraceae

Đặc điểm thực vật của cây ô dược

Để bạn đọc có góc nhìn chi tiết hơn về cây thuốc, dưới đây là những đặc điểm nhận biết của ô dược: /cap: hình ảnh cây ô dược/

  • Cây thân gỗ, cao khoảng 1 đến 15m, nhiều cành gầy và có màu đen nhạt, toàn cây toả ra mùi thơm rất đặc trưng, dễ chịu.
  • Rễ cây hình thoi hơi cong, nhọn ở 2 đầu, phần giữa phình to ra, dài khoảng 10 – 13cm. Vỏ ngoài màu nâu vàng hoặc nâu nhạt vàng, có nếp nhăn dọc và các vằn nứt ở ngang thân rễ. Đặc biệt rễ ô dược rất cứng khó bẻ gãy – là bộ phận làm thuốc có dược tính nhiều nhất.
  • Lá ô dược mọc so le, cuống lá gầy và dài khoảng 7 – 10mm. Lá có hình bầu dục, tán lá rộng 2cm, dài 6cm, có gân chính và 2 gân phụ. Gân phụ chạy từ điểm cách cuống của lá khoảng 2mm đến khoảng ⅔ lá. Mặt trên lá bóng và lõm xuống còn mặt dưới phủ lông nhưng lồi lên, về sau lông nhẵn dần.
  • Bông hoa mọc hợp thành các chùm nhỏ đường kính 3 – 4mm và có màu trắng hồng nhạt.
  • Cây có quả nang hình trứng, có màu đen, khi chín quả có màu đỏ, bên trong có chứa duy nhất 1 hạt.
Hình ảnh cây ô dược đặc trưng với quả chín màu đỏ tươi
Hình ảnh cây ô dược đặc trưng với quả chín màu đỏ tươi

Ngoài ra, trong thiên nhiên có các loại cây khác, cũng được gọi là ô dược nhưng là các loại thực vật khác nhau, cần phân biệt rõ trước khi sử dụng.

  • Ở miền Nam nước ta cũng có ô dược đặc trưng với thân cây cao, có nhiều nhựa, thường dùng để làm hương nhang, trộn hồ trong xây dựng.
  • Ở Trung Quốc và một số nơi tại Việt Nam còn có cây Vệ châu ô dược, nhiều nơi gọi là Hoành châu ô dược (Cocculus Laurifolius DC – Họ tiết dê Menispermaceae). Đây là cây dây leo, màu xanh nhạt, có nhiều đặc điểm giống lá quế.
  • Nhiều địa phương gọi cây thuốc ô dược là cây sim rừng nhưng đây là 2 loại khác nhau hoàn toàn, phải lưu ý và phân biệt rõ.

Cây ô dược mọc ở đâu? Khu vực phân bổ địa lý

Ô dược là một cây thuốc mọc hoang và có nguồn gốc từ nước bạn Trung Quốc và phát hiện thấy ở nước ta từ rất lâu về trước.

Cây ô dược nam mọc hoang chủ yếu ở các tỉnh miền Trung và Bắc nước ta, nhiều nhất ở Hòa Bình, Hà Tĩnh, Hà Tây, Nghệ An, Thanh Hoá,…

Bộ phận thu hái làm thuốc và quy trình bào chế

Ô dược sinh trưởng mạnh mẽ và tươi tốt quanh năm, nhưng để thu hái làm thuốc, người dân thường thu hoạch vào vụ đông xuân.

Bộ phận thu hoạch làm thuốc: Rễ cây. Chọn rễ cây khô, chắc, hơi thơm, vỏ có màu nâu, bề mặt trơn nhẵn, thịt bên trong màu vàng nhạt hoặc hơi nâu hồng, có bột, ở giữa có màu đậm hơn, có các vân tròn hoặc hình hoa cúc.

Không nên thu hoạch rễ cây quá cứng, đây là cây già không thể làm thuốc được.

Rễ cây dược thu hoạch và bào chế để làm dược liệu chữa bệnh
Rễ cây dược thu hoạch và bào chế để làm dược liệu chữa bệnh

Rễ cây sau khi đào về, cắt bỏ rễ con xung quanh, rửa sạch sẽ và có thể bào chế theo nhiều phương pháp khác nhau như:

  • Bóc sạch vỏ rễ, lấy phần lõi sau đó đem sao vàng hoặc mài mỏng.
  • Rễ cây phơi khô, sau đó ngâm nước 1 ngày đêm rồi vớt ra, ủ cho đến khi mềm và thái thành lát mỏng phơi cho khô.
  • Rễ cây thu hoạch về rửa sạch, ủ mềm sao đó thái phát, phơi cho khô hoặc tán thành bột mịn.

Dược liệu có thể dùng ở dạng thái lát sấy khô hoặc bột mịn đều được. Thuốc rất dễ bị ẩm, mối mọt nên cần bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh gió.

Tác dụng của cây ô dược và đối tượng sử dụng phù hợp

Từ xa xưa, vị thuốc ô được đã được sử dụng nhiều để chữa bệnh, bên cạnh đó cũng có nhiều nghiên cứu khoa học về cây thuốc này.

Vậy ô dược có những tác dụng nổi bật gì với sức khỏe con người?

Theo các ghi chép Đông y

Có nhiều sách cổ nghiên cứu và ghi chép về vị thuốc quý này. Theo đó, ô dược là vị thuốc có tính ấm, vị cay ôn, đắng và không độc, quy vào các kinh Tỳ, Phế, Thận, Vị và Bàng quang.

  • Công dụng: Hành khí chỉ thống, khai uất, kiện vị tiêu thực, khứ hàn, thuận khí, ôn thận tán hàn,…
  • Chủ trị các chứng: Đau bụng, đầy bụng, chướng bụng, ăn không tiêu, ăn vào hay nôn mửa, đau bụng dưới do lạnh bàng quang, đau bụng kinh, tiểu nhiều do bàng quang hư hàn, nhiễm khí lạnh, trẻ bị giun sán, sung huyết, mắc chứng đái són, đái dầm, đái đêm nhiều.

Theo các nghiên cứu y học hiện đại

Những nghiên cứu khoa học hiện đại cho thấy, trong rễ cây ô dược có chứa thành phần chủ yếu là tinh dầu và ancaloit.

Cụ thể rễ cây thuốc gồm có: Lindera Acid, Bomeol, Linderatrenolide, Linden One, Linder Azulene, Laurolitsine, Chamazulene, Isolinderoxide, Neolindera Lactone,…

Công dụng của ô dược:

  • Chuyển hóa, tăng trọng lượng ở chuột.
  • Chuyển hóa, tăng nhu động ruột, giảm đầy hơi, có tác dụng với vị trường ở chó.
  • Kích thích tiết dịch ruột, đẩy khí ra ngoài, giảm trương lực ruột ở thỏ.
  • Ô dược dạng bột khô rút ngắn thời gian cần thiết để tái tạo Calci hóa huyết tương, giúp cầm máu, đông máu nhanh chóng.
  • Ô dược dùng để làm thuốc chữa đau bụng, khó tiêu, ăn vào bị nôn mửa.

Đối tượng nên sử dụng vị thuốc ô dược

Với những công dụng tuyệt vời với sức khỏe mà cây ô dược được sử dụng nhiều để chữa bệnh và phù hợp với những đối tượng sau:

  • Phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt, thường xuyên đau bụng kinh, thống kinh
  • Người gặp vấn đề về tiêu hoá: đau bụng do lạnh, đầy hơi, chướng bụng, ợ chua, ợ hơi, ăn uống không tiêu, ăn vào nôn mửa ngay, tiêu chảy, kiết lỵ…
  • Trẻ nhỏ mắc chứng đái dầm, đái nhiều về đêm, đái són,…

Mách bạn 10 cách dùng cây thuốc ô dược để chữa bệnh hiệu quả nhất

Trong Đông y, rễ cây ô dược được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa bệnh. Dưới đây là những cách dùng ô dược để chữa bệnh mà bạn đọc có thể tham khảo và sử dụng.

Tác dụng của ô dược dược liệu với phụ nữ

Rất nhiều phụ nữ thường gặp các triệu chứng bất thường ở chu kỳ kinh nguyệt. Các triệu chứng này ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống, hơn nữa nếu không điều trị kịp thời có thể để lại nhiều hệ lụy nguy hiểm đến chức năng sinh sản.

Dược liệu rất tốt cho phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, thống kinh
Dược liệu rất tốt cho phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, thống kinh

Có thể nói, ô dược được xem là vị thuốc quý với phụ nữ với những công dụng dưới đây.

Bài thuốc 1 

Trong Đông y có thang thuốc Ô trầm thang dùng cho phụ nữ bị đau bụng dữ dội khi đến ngày, khí trệ do trúng gió lạnh, thống kinh:

  • Ô dược, đẳng sâm mỗi vị 10g, cam thảo, sinh khương mỗi vị 6g, trầm hương 2g.
  • Sắc nước thuốc và uống trong ngày, dùng liên tục trong 5 – 7 ngày.

Bài thuốc 2

Ô dược thang dùng trong trường hợp phụ nữ gặp triệu chứng thống kinh, ngưng huyết, khí trệ gây đau bụng dưới dữ dội.

  • 12g đương quy, 10g ô dược, 8g hương phụ, 8g mộc hương.
  • Đem các vị thuốc sắc thành nước thuốc, mỗi ngày dùng 1 thang.

Bài thuốc 3 

Thang thuốc này phù hợp với phụ nữ thường xuyên bị đau bụng kinh, rối loạn kinh nguyệt.

  • 12g mỗi loại ô dược, mộc hương, huyền hồ, 5g cam thảo, 4g sinh khương, 3g sa nhân.
  • Sắc nước cùng các vị thuốc trên, gạn thành nước thuốc.

Chia thành 2 phần bằng nhau, ngày uống 2 lần trước khi ăn 30 phút. Nên uống 3 tuần liên tục vào thời điểm hết chu kỳ kinh nguyệt tháng trước và uống lặp đi lặp lại nhiều chu kỳ.

Bài thuốc 4

Bài thuốc dùng để chữa đau bụng dưới khi đến tháng, đau bụng do khí lạnh rất tốt.

  • Chuẩn bị 8g trần bì, 6g mỗi loại gồm ô dược, hồi hương, cao lương khương.
  • Đun sắc thành thuốc và uống trong ngày, liên tục vài ngày cho đến khi hết triệu chứng.

Cây ô dược chữa bệnh gì? Bệnh đường tiêu hoá

Một trong những công dụng tuyệt vời của cây ô dược được ứng dụng nhiều nhất chính là chữa các bệnh về đường tiêu hoá.

Bài thuốc 5

Đông y có bài thuốc Hương tô tán, dùng cho trường hợp bị rối loạn tiêu hoá có các triệu chứng đầy hơi, đầy bụng, chướng bụng, ăn không tiêu, ăn vào buồn nôn, ợ chua, ợ hơi.

  • Ô dược, hương phụ tỷ lệ 1:1 (dược liệu đã sấy khô)
  • Đem tán 2 vị thuốc thành bột mịn và trộn lẫn vào nhau, nếu tiện có thể đem tán thành viên hoàn.
  • Mỗi lần lấy khoảng 5 – 9g thuốc uống cùng với nước sắc từ củ gừng tươi.

Một ngày uống 2 lần nước thuốc, dùng liên tục 2 – 3 tuần.

Bài thuốc 6 

Trẻ em bị rối loạn tiêu hoá, đau bụng do giun sán cũng có thể dùng bài thuốc Hương tô tán theo cách sau:

  • Dùng 5g ô dược và hương phụ tán mịn (như cách trên).
  • Sắc nước 4g hạt cau.
  • Cho trẻ uống bột ô dược, hương phụ cùng với nước sắc hạt cau trong khoảng 1 tuần.

Trong thời gian uống thuốc cần kiêng kỵ các thức ăn khó tiêu, hải sản, đồ tanh như cua, ghẹ, mỡ, trứng,…

Bài thuốc 7 

Thang thuốc trị chứng tiêu chảy, lỵ có hành sốt

  • Dùng ô dược khô, tán nhỏ thành bột mịn hoặc dùng bột ô dược cho tiện lợi.
  • Trường hợp bệnh nặng có thể kết hợp thêm hoắc hương, cỏ sữa mỗi vị 10g.
  • Uống bột thuốc với nước cơm.

Chia một thang thuốc thành 3 phần uống trước bữa ăn khoảng 90 phút, uống liên tục trong 10 – 15 ngày.

Bài thuốc 8 

Người bị khí lạnh xâm nhập dẫn đến dạ dày bị co thắt gây ra những cơn đau bụng nên dùng bài thuốc sau:

  • Ô dược 9g, ích trí nhân 6g và tiểu hồi 2g.
  • 3 vị thuốc trên đem sắc thành nước thuốc.

Chia bài thuốc thành 3 phần và uống trước bữa ăn 30 phút.

Khám phá công dụng của ô dược với thận

Thành phần của rễ ô dược được chứng minh có hiệu quả với chứng thận hư, thận yếu gây ra các triệu chứng bất thường tiểu tiện.

Vị thuốc ô dược được dùng trong bài thuốc Đông Y chữa bệnh thận
Vị thuốc ô dược được dùng trong bài thuốc Đông Y chữa bệnh thận

Bài thuốc 9 

Thang thuốc Súc tuyền hoàn chữa chứng đái dầm, đái nhiều nguyên do thận dương bát túc, bàng quang hư hàn:

  • 16g ích trí nhân, 16g sơn dược và 10g ô dược.
  • Sắc thành nước thuốc và sử dụng hết trong ngày.

Người bệnh nên kiên trì uống liên tục trong ít nhất 5 – 7 ngày.

Chữa cam tích ở trẻ nhỏ bằng rễ ô dược

Trong Đông y, cam tích chỉ trẻ nhỏ bị thiếu cân, gầy gò, chậm phát triển, kén ăn, út ngủ, bụng ỏng, mông teo.

Bài thuốc 10 

  • Dùng ô dược, bạch truật, kê nội kim, hoài sơn, ý dĩ mỗi vị thuốc 9 – 12g sau đó đem tán thành bột mịn, bảo quản trong lọ kín.
  • Mỗi lần uống dùng 5 – 9g thuốc, uống với nước đun sôi để nguội.

Một ngày cho trẻ uống 3 lần trong 3 tuần liên tiếp rồi dừng thuốc, sau đó tiếp tục uống thành nhiều đợt tiếp theo cho đến khi trẻ có dấu hiệu phát triển tốt hơn.

Lưu ý và kiêng kỵ khi dùng cây ô dược

Trong các tài liệu Đông y thì cây ô dược là vị thuốc quý không độc, nhưng khi sử dụng phải lưu ý những điều sau để an toàn và tốt nhất cho sức khỏe:

  • Đối tượng không nên dùng: người bị khí huyết hư, nội nhiệt.
  • Phụ nữ đang có thai hoặc đang cho con bú nên hỏi ý kiến người có chuyên môn trước khi dùng ô dược.
  • Mỗi ngày chỉ nên dùng tối đa 10g ô dược trong các bài thuốc, không nên lạm dụng.
  • Chú ý phân biệt những loại cây thuốc dễ nhầm lẫn với ô dược để đảm bảo và chữa bệnh tốt nhất.

Mua cây ô dược ở đâu và giá bán bao nhiêu?

Ô dược là vị thuốc quý với nhiều công dụng chữa bệnh nhưng không phổ biến và khó tìm. Hiện nay, đây là vị thuốc có bán tại các nhà thuốc Đông y, đại lý dược liệu với mức giá từ 200.000 – 300.000 VNĐ/kg khô.

Tuy nhiên, như chúng tôi đã trình bày ở trên, trong thiên nhiên có nhiều loại thực vật dễ nhầm lẫn với cây thuốc này. Đặc biệt nhiều người còn đào rễ cây sim rừng để làm giả ô dược mang bán với giá rẻ. Do đó, hãy cẩn thận khi mua dược liệu, nên chọn thương hiệu uy tín và chất lượng để đảm bảo an toàn và dược tính của thuốc.

Không phải ngẫu nhiên mà trung tâm nghiên cứu và nuôi trồng Vietfarm lại được khách hàng khắp cả nước tin tưởng và lựa chọn. Đây là thương hiệu chuyên cung cấp dược liệu uy tín và chất lượng bậc nhất hiện nay tại Việt Nam.

Dược liệu ô dược sấy khô được sản xuất theo quy trình khép kín hoàn hảo. Cây thuốc được nghiên cứu và nuôi trồng tại vùng dược liệu sạch Hoà Bình – đây là một trong chuỗi vùng dược liệu sạch đạt chuẩn GACP – WHO của Vietfarm.

Vào mùa vụ thu hoạch, các kỹ sư sẽ lựa chọn những cây thuốc chất lượng nhất, đem vào bào chế dược liệu bằng công nghệ sấy khô hiện đại và đóng túi thành phẩm 1kg và 0.5kg.

Tất cả sản phẩm của Vietfarm đều được đảm bảo chất lượng nhất phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh, không hoá chất, đạt chuẩn CO – CQ của Bộ Y Tế đề ra. Đây cũng là một trong những top sản phẩm bán chạy bậc nhất tại Vietfarm.

Khách hàng có nhu cầu mua và sử dụng dược liệu, có thể đặt hàng trực tiếp qua website hoặc đến cửa hàng đại diện của Vietfarm để chọn mua hàng.

Showroom và hệ thống đại lý của trung tâm Vietfarm

Cây ô dược là cây thuốc quý của dân tộc, dùng để chữa bệnh rất hiệu quả và an toàn. Khi sử dụng bạn cần chú ý để các bài thuốc phát huy hiệu quả và đảm bảo an toàn nhất cho sức khoẻ.

TTUT, BSCKII Nguyễn Thị Nhuần

Chức vụ: Cố vấn chuyên môn

Học hàm/ học vị: BS.CKII

Nơi công tác: Bệnh viện YHCT Trung Ương

Đăng ký tư vấn với chuyên gia